Hiện nay, người nuôi tôm thẻ chân trắng size lớn rất quan tâm đến các thông số kỹ thuật nuôi để cải thiện tỷ lệ sống, tăng trưởng tốt, năng suất cao và có sản phẩm tôm thương phẩm chất lượng. Mục tiêu chính là nâng cao giá trị tôm thịt và lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong quá trình nuôi, người nuôi gặp khó khăn về môi trường, chất lượng nước, dịch bệnh và sức khoẻ tôm. Để đạt được mục tiêu, người nuôi cần chuẩn bị và thực hiện các giải pháp khắc phục cụ thể và hiệu quả.
Nuôi tôm mật độ cao
Nuôi tôm thẻ chân trắng size lớn công nghệ cao thường có mật độ nuôi rất cao. Mật độ nuôi trong giai đoạn nuôi thương phẩm thường từ 150-200 con/m2. Sau khoảng 2,5-3,0 tháng nuôi, kích thước tôm dao động từ 30-35 con/kg.
Nếu mật độ nuôi quá cao, người nuôi cần thu và tỉa tôm để giảm số lượng tôm trong ao. Thời điểm thích hợp để thu, tỉa tôm là khi tôm có trọng lượng khoảng 40-50 con/kg, sau khoảng 2-2,5 tháng nuôi. Nuôi tôm thẻ chân trắng size lớn với mật độ nuôi cao trong thời gian dài có thể dẫn đến tốc độ tăng trưởng chậm, môi trường kém và tôm dễ bị nhiễm bệnh.
Biện pháp nuôi tôm hiệu quả
Thu, tỉa tôm là kỹ thuật quan trọng quyết định hiệu quả nuôi tôm size lớn. Tuy nhiên, cần lựa chọn thời điểm hợp lý để thu, tỉa tôm. Phải tính toán giá thị trường tôm thương phẩm, chất lượng tôm và môi trường ao nuôi, cũng như lượng tôm cần thu, tỉa.
Nếu có điều kiện, người nuôi có thể chuyển tôm còn lại sang ao mới đã được chuẩn bị trước khi thu, tỉa tôm. Trước khi thu, tỉa tôm, cần đảm bảo sức khoẻ tôm tốt và can thiệp để duy trì môi trường ao nuôi trong ngưỡng phù hợp cho tôm và chất lượng nước ổn định.
Khi chuẩn bị một ao nuôi mới để chuyển tôm giữ lại và nuôi đến kích thước lớn, rất quan trọng để tạo một môi trường nước trong ao mới tương đồng với ao nuôi cũ. Khi chuyển tôm sang ao mới, cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo tôm không bị sốc, bao gồm sử dụng vi sinh ủ, vitamin, khoáng chất, Beta glucan, vitamin C, đường và các chất dinh dưỡng khác. Đồng thời, cần san và chuyển tôm cùng lúc.
Trong ngày đầu sau khi thu tỉa, lượng thức ăn cho số tôm còn lại nên bắt đầu ở mức 50-60% so với lượng thức ăn ban đầu trước khi thu tỉa. Khi tôm đã ổn định về sức khỏe, có thể từ từ tăng lượng thức ăn lên 70-80% so với nhu cầu thực tế.
Khi lựa chọn thức ăn công nghiệp, nên chọn những loại có hàm lượng protein (đạm) ≥ 40% và kích thước viên thức ăn từ 1.7mm trở lên. Đối với tôm có trọng lượng ≤ 40-≤ 30 con/kg, lượng thức ăn trung bình là 7-8 kg/lần/1 tấn tôm thương phẩm (chia thành 4-5 lần/ngày). Tuy nhiên, việc này còn phụ thuộc vào sức khỏe của tôm, sự đồng đều của bầy tôm, chất lượng môi trường và thời tiết.
Tốt nhất là cho tôm ăn vừa đủ, không cho ăn quá nhiều (khoảng 80% lượng thức ăn so với nhu cầu thực tế của tôm trong ao), và điều chỉnh số lần cho ăn trong ngày phù hợp với tình hình thực tế của bầy tôm.
Cần tránh cho tôm ăn quá nhiều hoặc ăn quá muộn vào buổi tối, vì điều này có thể gây rối loạn tiêu hóa, tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến đường ruột, gan và tuỷ, ốp thân hoặc ngơi tôm. Khi thấy tôm ăn mạnh hơn bình thường, ăn nhiều hơn bình thường, ăn nhanh hết thức ăn hơn bình thường, cần giảm ngay lượng thức ăn và theo dõi tình hình của bầy tôm.
Kinh nghiệm trong quá trình nuôi tôm cho thấy khi tôm ăn mạnh hơn, có thể gặp vấn đề về sức khỏe và mắc các bệnh liên quan, thường là các bệnh đường ruột, gan và tuỷ.
Do tôm phát triển nhanh, lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày lớn, lượng vỏ tôm lột hàng ngày lớn, và xác tôm chết phân huỷ dưới đáy ao, việc thải chất thải vào môi trường cùng với chất lơ lửng trong nước và tảo xanh có thể làm cho chất lượng nước xấu đi nhanh chóng. Khi môi trường ao nuôi biến xấu và hàm lượng chất độc tăng cao trong thời gian ngắn, ô nhiễm nguồn nước là vấn đề cần được giảm thiểu và kiểm soát.
Theo phân tích thực tế, trong mô hình nuôi tôm thâm canh sau 60 ngày nuôi, tỷ lệ phân thải (%) so với khối lượng tôm dao động từ 3.4 – 5.3. Mô hình nuôi tôm thâm canh có tỷ lệ phân thải tăng gấp 3-4 lần so với mô hình bình thường. Trong mô hình nuôi tôm thâm canh công nghệ cao, tỷ lệ này tăng gấp 6-8 lần. Lượng chất thải và chất lỏng thải trong mô hình nuôi tôm bán thâm canh và thâm canh công nghệ cao tương đương nhau, dao động từ 40 – ≥ 47 kg/ha.
Tuy tỷ lệ phân thải trong mô hình nuôi tôm thâm canh tăng gấp 4-6 lần và trong mô hình thâm canh công nghệ cao tăng gấp 6-8 lần, nhưng tỷ lệ phân thải thức ăn dư thừa trong mô hình nuôi tôm bán thâm canh chiếm 50-60%. Trong mô hình nuôi tôm thâm canh, tỷ lệ này giảm xuống 30-40%. Trong mô hình nuôi tôm thâm canh công nghệ cao, tỷ lệ này giảm xuống 10-20%. Tuy các con số này tăng nhiều lần so với con số công bố, nhưng nếu người nuôi có định lượng thức ăn hợp lý, quản lý việc cho tôm ăn theo nhu cầu và kiểm soát lượng chất thải vào môi trường, vấn đề ô nhiễm nguồn nước và tăng hàm lượng chất độc có thể giảm thiểu và hạn chế tác động xấu tới môi trường.
Trong quá trình nuôi tôm thẻ size lớn, cần quan tâm và tập trung vào việc tăng cường sức đề kháng và miễn dịch cho tôm, đồng thời đảm bảo sức khoẻ đàn tôm ổn định. Phòng bệnh chủ động là lựa chọn hàng đầu và mang lại hiệu quả cao nhất. Để phòng bệnh, có thể sử dụng các khoáng chất hữu cơ chelate, khoáng selen trong nuôi tôm thẻ thâm canh và công nghệ cao. Cần kết hợp trộn khoáng vào thức ăn và tạt khoáng vào môi trường nước nuôi tôm, đặc biệt là trong những vùng nuôi độ mặn thấp hoặc nước ngọt.
Việc bổ sung chủ động các khoáng chất như Mg2+, Ca2+, K+ thông qua sử dụng vôi và các hoá chất như CaCO3, CaO, Ca(OH)2, CaMg(CO3)2, Ca2+, Mg2+, K+ cũng là cách quan trọng để duy trì cân bằng trong ao nuôi. Điều chỉnh pH trong khoảng từ 7.8 đến 8.2 bằng cách sử dụng phèn nhôm đơn Al2(SO4)3.14H2O, thạch cao thô (CaSO4) hoặc Can xi Chlorua (CaCl2) để hạn chế sự tăng đột ngột của pH nước.
Để xử lý chất lượng nước ao nuôi, có thể sử dụng các chất lắng tụ như thuốc tím KMnO4, Poly Aluminum Chloride (PAC), EDTA để lắng tụ và hấp thu kim loại nặng.
Vi sinh EM cùng vi khuẩn có lợi như Nitrobacter, Nitrosomonas, Thiobacillus, Rhodobacter sp, Rhodospirillum, Rhodopseudomonas viridis, Yucca, Zeolite có thể được sử dụng để cải thiện môi trường ao nuôi.
Bổ sung vào thức ăn tôm các chất hỗ trợ gan như Sorbitol, Methionine, Choline, Inositol, Beta glucan, vi sinh đường ruột có lợi, các chất hỗ trợ tiêu hoá như prebiotic, probiotic và các enzyme tiêu hoá như Amylase, Protease, Cellulose, Phytase cũng là yếu tố quan trọng để tăng cường sức đề kháng và bảo vệ hệ tiêu hoá của tôm.
Ngoài ra, cần theo dõi sát sao sức khoẻ của tôm và chất lượng môi trường nước hàng ngày, cũng như theo dõi tốc độ tăng trưởng hàng tuần (ADG), tốc độ phát triển của đàn tôm, đồng đều trong kích thước. Giám sát thời gian và chu kỳ lột xác của tôm, quan sát ngoại hình, độ bóng vỏ và các dấu hiệu bất thường khác trên tôm.
Đặc biệt, người nuôi cần chặt chẽ theo dõi khả năng rút size của bầy tôm trong tuần. Nếu trong tuần, tôm không chuyển xuống size nhỏ hơn, tôm ăn chậm, cần có phương án xuất bán kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí.
Một vấn đề quan trọng khác là đánh giá và nhận định giá cả thị trường tôm thương phẩm. Cần quan sát số lượng tôm trong khu vực, phân tích biến động giá cả và tham khảo thông tin về kích thước tôm mà nhà máy chế biến đang cần thu mua trong thời điểm hiện tại.
Theo dõi thêm tại Tôm thẻ chân trắng để tìm hiểu về nhiều thông tin hữu ích khác nữa nhé!